Tin tức – CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG TIN HỌC BẢO AN http://kaidajiblog.com THỨC CHO GIẤC NGỦ CỦA BẠN Sat, 03 Feb 2024 10:32:07 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.8.8 http://kaidajiblog.com/wp-content/uploads/2024/02/baoan.ico Tin tức – CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG TIN HỌC BẢO AN http://kaidajiblog.com 32 32 THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TÍCH HỢP ĐẦU GHI CAMERA (MODEL: TMS-CAM-NĐ10) http://kaidajiblog.com/thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh-tich-hop-dau-ghi-camera/ Sat, 10 Apr 2021 05:36:33 +0000 http://kaidajiblog.com/?p=2098 THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH TÍCH HỢP ĐẦU GHI CAMERA (MODEL: TMS-CAM-NĐ10)
Cam-ND10-1-1067x800
Cam-ND10-2-1067x800
Cam-ND10-3-1067x800
Cam-ND10-4-1067x800
Cam-ND10-05-1067x800
Cam-ND10-07-1067x800
VoHop_02_cao-1067x800

Previous
Next

Nghị định 10/2020/NĐ-CP ban hành ngày 17/01/2020 Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có nội dung Quy định lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải chi tiết tại Khoản 2 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP:

Khoản 2, Điều 13, Nghị định quy định: Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô.

“Trước ngày 01 tháng 07 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch.“

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe), xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo.

Thời gian lưu trữ thông tin trên đầu ghi và máy chủ đơn vị kinh doanh vận tải

Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;

Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Hình ảnh, video phải rõ nét trong mọi điều kiện ánh sáng (cả ban ngày và ban đêm) và đảm bảo không bị xoá, không bị thay đổi dữ liệu trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.

Adsun đã nghiên cứu và sản xuất thành công TMS-CAM-NĐ10. Đây là sản phẩm tích hợp ba tính năng trong một : tính năng giám sát hành trình, tính năng ghi hình video và tính năng tự động chụp ảnh từ xa. Tích hợp 2 sản phẩm quy chuẩn theo quy định của Bộ Giao Thông Vận Tải: thiết bị giám sát hành trình QCVN 31/2014/BGTVT và Camera theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP (camera nghị định 10).

Những tính năng nỗi bật của TMS-CAM-NĐ10 như sau:

  • Giám Sát Hành Trình
    • Công nghệ định vị 4G, tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp nhiều lần so với 2G/3G
    • Đón đầu quy hoạch hạ tầng viễn thông Việt Nam (dự kiến tắt sóng 2G vào 2022)
    • Giám sát vị trí chính xác, tức thời của xe trên bản đồ
    • Ghi nhận thông tin lái xe, bằng lái
    • Cảnh báo: quá tốc độ, quá thời gian lái xe liên tục, quá thời gian lái xe trong ngày…
    • Xem lại hành trình di chuyển: quảng đường, vận tốc, điểm bắt đầu, điểm kết thúc
    • Xem vị trí dừng đổ, trạng thái ON/OFF máy, đóng/mở cửa trong suốt hành trình
    • Rất nhiều tính năng và tiện ích khác.
  • Đầu Ghi Camera
    • Xem video trực tuyến (Livestreams) trên app / web
    • Xem lại video (Playback) ngay cả khi xe tắt máy
    • Xem đồng thời nhiều camera với nhiều tùy chọn khung hình.
    • Chất lượng video livestreams: AHD 720, 10fps, thời lượng livestreams tùy thuộc vào gói cước 4G
    • Chụp hình, lưu video đang xem xuống thiết bị (phone, máy tính)
    • Chụp hình từ xa (Automatic) lưu ảnh cùng nhiều thông tin hành trình: số xe, thời gian, vị trí, vận tốc …
    • Chất lượng ảnh chụp: HD 1280×720 (quy định 640×480), tần suất 3 phút / ảnh / camera, có thể tùy chọn
    • Chất lượng hình ảnh, video đáp ứng Nghị định 10/2020/NĐ-CP và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
    • Hệ thống máy chủ tốc độ cao đặt tại Việt Nam, thông tin được bảo mật theo quy định pháp luật
    • Adsun làm chủ hoàn toàn công nghệ nên dễ dàng đáp ứng các yêu cầu đặc thù của doanh nhiệp khi cần cải tiến, nâng cấp nhiều chức năng nói chung và camera nghị định 10 nói riêng
  • Kết Nối: thiết bị có khả năng kết nối với nhiều loại cảm biến: nhiên liệu, nhiệt độ, đóng mở cửa, đồng hồ taxi…đáp ứng đa dạng nhu cầu quản lý của các doanh nhiệp vận tải

Thông số kỹ thuật cơ bản TMS-CAM-NĐ10

Tên thành phần

Thông số

Kích thước (mm)

(154 x 125 x 44)

Điện áp làm việc

12VDC đến 40VDC

Nhiệt độ hoạt động

0 ºC đến +80 ºC

Bộ xử lý trung tâm CPU

Qualcomm Quad Core A7 tốc độ 1.1GHz

Hệ điều hành

Linux MSM8909 3.18.71

Ram / Flash

1GB / 8GB

Wifi

2.4/5G

BlueTooth

4.2

Hỗ trợ thẻ nhớ (MiniSD)

32GB dến 256 GB

Hỗ trợ SSD

2TB

Camera

HD 720p/10fps

Chế độ mã hóa video

MP4-H264

Mạng hỗ trợ

4G LTE CAT4

Tốc độ 4G

150Mb DL/50Mb UL

GNSS

GPS, GLONASS, BeiDou

Chip GPS: MSM8908

Chế độ chụp ảnh

3 phút/ảnh/camera (tùy chọn)

Số camera hỗ trợ

2

Hỗ trợ Camera ban đêm

Hồng ngoại

  • Hệ thống các báo cáo đáp ứng các yêu cầu của cơ quan chức năng và quản lý doanh nghiệp
    • Báo cáo doanh nghiệp: chi tiết hành trình, dừng đỗ, theo dõi vận tốc, báo cáo quá tốc độ, trạm thu phí, báo cáo tổng hợp …
    • Báo cáo QCVN31: hành trình, dừng đổ, quá tốc độ, thời gian lái xe liên tục, tổng hơp theo xe, tổng hợp theo tài xế …
    • Báo cáo TT 09: tổng hợp vi phạm, thống kê vi phạm tốc độ, vi phạm thời gian lái xe 4h liên tục …

Giao diện thân thiện, dễ sử dụng – hỗ trợ trên 2 nền tảng Website và App ( iOS và Android ). Đối với các khách hàng đã sử dụng THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH CỦA  ADSUN – chỉ cần cập nhật phiên bản App mới nhất.

Khách hàng giám sát mọi hoạt động của phương tiện: vị trí, hành trình, dừng đỗ, số km di chuyển, hình ảnh trên xe: video trực tuyến, hình ảnh truyền về, nhiệt độ thùng xe, tiêu hao nhiên liệu …


Giao Diện Website


Giao Diện App Điện Thoại
]]>
QUY ĐỊNH LẮP CAMERA GIÁM SÁT THEO NGHỊ ĐỊNH 10/2020 & THÔNG TƯ 12/2020 http://kaidajiblog.com/quy-dinh-lap-camera-giam-sat-xe/ Thu, 11 Mar 2021 03:18:39 +0000 http://kaidajiblog.com/?p=2070

Trích dẫn Nghị định 10/2020/NĐ-CP

Nghị định 10/2020/NĐ-CP  ban hành ngày 17/1/2020 Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có nội dung Quy định lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải chi tiết tại Khoản 2 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP:

Khoản 2, Điều 13, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định: Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô

Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:

  • Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
  • Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Khoản 2, Điều 14, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định: Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:

  • Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
  • Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Trích dẫn Thông tư 12/2020/TT-BGTVT

Thông tư số 12/2020/TT-BGTVTban hành ngày 29/5/2020 Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong đó có các nội dung đáng chú ý liên quan đến Quy định và hướng dẫn về quản lý, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ Camera lắp trên ô tô kinh doanh vận tải tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 thông tư số 12/2020/TT-BGTVT chi tiết như sau:

Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt camera trên xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 củaNghị định số 10/2020/NĐ-CP. Camera lắp trên xe đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu sau:

a) Phải có nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật khi lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

b) Phải có chức năng ghi, lưu trữ dữ liệu video tại camera và an toàn dữ liệu khi bị mất nguồn điện, đảm bảo dữ liệu không bị mất, không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định; chức năng truyền dữ liệu hình ảnh về máy chủ để theo dõi, quản lý, lưu trữ theo quy định; chức năng thông báo trạng thái hoạt động của camera, thông báo trạng thái truyền dữ liệu về máy chủ. Trong trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, camera phải có khả năng lưu trữ và gửi lại đầy đủ dữ liệu về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;

c) Định dạng của video tại camera lắp trên xe  theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (toạ độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);

d) Dữ liệu hình ảnh được trích xuất từ toàn bộcamera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ khi xe chạy (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải. Định dạng hình ảnh truyền về máy chủ theo chuẩn .JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640×480 pixel;

đ) Các dữ liệu được ghi và lưu giữ tại camera lắp trên xe  và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xoá hoặc không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình để đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe; việc lắp đặt camera trên xe ô tô phải đảm bảo không can thiệp bất hợp pháp cũng như làm thay đổi việc ghi hình ảnh trung thực trên xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn sử dụng ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:

a) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;

b) Trạng thái hoạt động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;

c) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị đọc dữ liệu.

3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.

Điều 9. Quy định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô

1. Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.

2. Dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe.

a) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;

b) Dữ liệu hình ảnh từcamera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (toạ độ GPS) của xe và thời gian.

3. Cấu trúc thông tin kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:

a) Số giấy phép người lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;

b) Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;

c) Vị trí (Toạ độ) của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);

d) Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam.

4. Giao thức truyền dữ liệu do Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố.

5. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).

Điều 10. Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô

1. Việc khai thác dữ liệu từcamera lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.

2. Thông tin, dữ liệu từ camera lắp trên xe  được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.

3. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.

4. Các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải thực hiện bảo mật tài khoản, bảo mật thông tin theo quy định và khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.

]]>